TinVIP
Chúc mừng bạn đã đến diễn đàn Tin Vip. Bạn hãy đăng nhập ngay để viết bài chia sẽ-giao lưu-hoc tập...
TinVIP
Chúc mừng bạn đã đến diễn đàn Tin Vip. Bạn hãy đăng nhập ngay để viết bài chia sẽ-giao lưu-hoc tập...

TinVIP

(¯¯»»» Tin VIP(2k9-2k12) --- Trường CĐSP Nha Trang «««¯¯)
 
Trang ChínhLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập
Diễn Đàn TinVIp Nha Trang
Latest topics
» Cho thuê phòng trọ đường Phú Thiện, Vĩnh Thạnh mới xây
Bài tập CSDL I_icon_minitimeThu Mar 18, 2021 2:29 pm by vohuuhau

» Cho thuê phòng trọ ở đường Hương Lộ Ngọc Hiệp, Nha Trang
Bài tập CSDL I_icon_minitimeThu Mar 18, 2021 2:21 pm by vohuuhau

» NGUỒN GỐC & Ý NGHĨA CỦA CÁC DÃY SỐ 25251325, 35351335, 5841314520
Bài tập CSDL I_icon_minitimeThu Mar 18, 2021 2:04 pm by vohuuhau

» Key photoshop CS3
Bài tập CSDL I_icon_minitimeFri Nov 01, 2019 3:19 pm by vohuuhau

» Key code avast 2040
Bài tập CSDL I_icon_minitimeTue May 28, 2019 10:02 am by vohuuhau

» Trường Đại học Khánh Hòa: Hướng đến đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Bài tập CSDL I_icon_minitimeWed Jun 03, 2015 8:47 pm by vohuuhau

» Tổng hợp mảng 1 chiều C++
Bài tập CSDL I_icon_minitimeWed May 06, 2015 5:22 pm by vohuuhau

» giai gap dum bai tap c++
Bài tập CSDL I_icon_minitimeWed May 06, 2015 5:12 pm by vohuuhau

» Bị đâm thủng tim tại tiệm internet
Bài tập CSDL I_icon_minitimeTue Oct 29, 2013 5:09 pm by vohuuhau

» Tìm thấy xác chị huyền
Bài tập CSDL I_icon_minitimeTue Oct 29, 2013 5:01 pm by vohuuhau

Events


Share | 
 

 Bài tập CSDL

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
chuc_cute
<<-BINH NHÌ->>
Bài tập CSDL Default1
chuc_cute

Tổng số bài gửi : 17
Bình chọn : 54
Join date : 29/12/2009
Age : 33
Đến từ : Đăklăk

Bài tập CSDL Empty
Bài gửiTiêu đề: Bài tập CSDL   Bài tập CSDL I_icon_minitimeMon Sep 06, 2010 9:59 am

Nộp bài vào Chiều Thứ 6

Bài tập csdl Cao Đẳng Tin 2

Bài 1 Một trường học quản lý học viên có nhiều khoa với nhiều lớp học khác nhau, mỗi học viên chỉ học ở một lớp học duy nhất. Thông tin về khoa gồm: mãkhoa; tênkhoa. Mỗi giáoviên có mãGV và giảng dạy ở nhiều lớp khác nhau với bộ môn được phụ trách. Thông tin khác về giảng viên: têngv, học vị, chuyên môn. Thông tin về lớp học gồm: mã lớp; tên lớp; năm học, số HV. Mỗi học viên có thể đăng ký các môn học khác nhau trong một học kỳ và biết được điểm thi của môn học đó. Thông tin về môn học gồm: mã môn, tên môn, sốđv học trình. Thông tin về học viên gồm: mãhv, tênhv, ngày sinh, quê quán). Thông tin về điểm thi gồm: mã môn, mãhv, điểm).

Bài 2 Một cửa hàng cho thuê băng videó có nhiều cuốn băng. Mỗi cuốn băng thuộc 1 hãng sản xuất (Sony,…); thông tin về hãng sản xuất gồm mã hãng; tên hãng. Mỗi cuốn băng có mã cuốn băng và chứa nhiều phim với nhiều hệ khác nhau, hai phim trong cùng một cuốn băng là khác nhau. Mỗi phim được in thành nhiều hệ; thông tin về một phim gồm tên phim, nămsx, tên đạo diễn. Thông tin về hệ gồm tên hệ (Pal,…), tần số. Một phim có nhiều diễn viên đóng và chỉ do một hãng phim sản xuất. Mỗi diễn viên gồm mãdv, họ tên, ngày sinh. Thông tin về hãng phim gồm: tên hãng, tên giám đốc. Một khách hàng (gồm gãkh, tên, địa chỉ) đến cửa hàng này thuê băng nhiều lần, mỗi lần thuê vào ngày giờ nào, thuê các cuốn băng nào?

Bài 3 Công ty ABC cần quản lý việc mua bán các mặt hàng cho các đại lý với mô tả như sau: Mỗi mặt hàng cần được lưu trữ các thông tin cơ bản sau: mã hàng (không trùng nhau), tên hàng, đơn vị tính, mô tả, tên nhà sản xuất, đơn giá, số lượng tồn kho.
Các đại lý bán/mua hàng cũng cần được lưu lại các thông tin như: Mã số đại lý (không trùng nhau), tên đại lý, địa chỉ của đại lý, số điện thoại, số Fax, địa chỉ Email, tên người đại diện.
Dữ liệu bán/mua cần được lưu trữ riêng biệt.
Mỗi lần bán/mua hàng: công ty cần lưu lại thông tin từ các hoá đơn bán/mua bao gồm các thông tin: số hoá đơn, ngày bán/mua, họ tên và địa chỉ của người mua/ người bán (đại lý), tổng số tiền mua/bán, số tiền thuế VAT, tổng số tiền sau khi đã tính thuế, người lập phiếu (người phụ trách việc mua/bán).
Bên cạnh các thông tin trên, công ty cũng cần lưu lại thông tin chi tiết của từng hoá đơn như: số hoá đơn, mã hàng đươc bán/mua, số lượng bán/mua, đơn giá của từng mặt hàng.

Bài 4 Một công ty TNHH cần tin học hóa công việc “QUẢN LÝ LAO ĐỘNG” của nhân viên tham gia vào xây dựng các công trình. Công ty xây dựng ABC tổ chức quản lý như sau:
Cùng lúc công ty có thể tham gia xây dựng nhiều công trình, mỗi công trình có một mã số công trình duy nhất (MACT), mỗi mã số công trình xác định các thông tin như: tên gọi công trình (TENCT), địa điểm(ĐIAĐIEM), ngày công trình được cấp giấy phép xây dựng (NGAYCAPGP), ngày khởi công (NGAYKC), ngày hoàn thành (NGAYHT).
Mỗi nhân viên của công ty ABC có một mã số nhân viên(MANV) duy nhất, một mã số nhân viên xác định các thông tin như: Họ tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), phái (PHAI), địa chỉ(ĐIACHI). Mỗi nhân viên phải chịu sự quản lý hành chánh bởi một phòng ban. Tất nhiên một phòng ban quản lý hành chánh nhiều nhân viên. Công ty có nhiều phòng ban (Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức, phòng chuyên môn, Phòng phục vụ,…). Mỗi phòng ban có một mã số phòng ban(MAPB) duy nhất, mã phòng ban xác định tên phòng ban (TENPB).
Công ty phân công các nhân viên tham gia vào các công trình, mỗi công trình có thể được phân cho nhiều nhân viên và mỗi nhân viên cùng lúc cũng có thể tham gia vào nhiều công trình. Với mỗi công trình một nhân viên có một số lượng ngày công (SLNGAYCONG) đã tham gia vào công trình đó.

Bài 5 Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý giảng dạy” của Trung tâm Tin học trường Cao Đẳng sư phạm Nha Trang như sau:
Trung tâm tin học Trường CĐSP Nha Trang muốn tự dộng hóa công việc quản lý giảng dạy của trung tâm. Hằng tháng, trung tâm có mở nhiều lớp học, thông tin về lớp học: mã lớp, tên lớp (Windows, Winword,...), ngày bắt đầu, ngày kết thúc, giờ học, buổi học, học phí.
Mỗi lớp học chỉ do một giáo viên phụ trách giảng dạy, nhưng một giáo viên có thể giảng dạy ở nhiều lớp khác nhau (Nếu không trùng giờ). Thông tin về giáo viên gồm: mã giáo viên, họ tên, địa chỉ.
Các học viên đến trung tâm để đăng ký theo học các lớp và có thể theo học các lớp khác nhau (nếu khác giờ). Thông tin về mỗi học viên gồm: mã học viên , họ tên, địa chỉ.
Cuối mỗi khóa, các học viên sẽ phải dự thi kiểm tra và sẽ có điểm cho lớp học mình tham gia. Mỗi lớp học chỉ lấy một lần điểm cho học viên.
Các giáo viên sẽ tham gia biên soạn các giáo trình, thông tin về giáo trình: mã giáo trình, tên giáo trình, số trang, giá tiền.
Sau khi kết thúc lớp học, học viên sẽ được cấp chứng chỉ ( mã chứng chỉ, tên chứng chỉ, xếp loại) cho mỗi lớp học mà họ tham gia và đạt điểm 5 trở lên.

Bài 6 Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý siêu thị “ của siêu thị Maximax Nha Trang như sau:
Siêu thị Maximax Nha Trang cần xây dựng một hệ thống thông tin quản lý việc mua bán hàng trong siêu thị.
Siêu thị được chia ra làm nhiều khu vực, mỗi khu vực chỉ bán một loại hàng nhất định. Mỗi khu vực có một người quản lý và nhiều nhân viên. Mỗi quản lý chỉ quản lý một khu vực và mỗi nhân viên chỉ làm ở một khu duy nhất.
Các thông tin cần lưu trữ về các khu vực và các nhân viên bao gồm:
ü Mỗi khu vực có: mã sốkv, tên khu vực.
ü Mỗi nhân viên có: mã số nv, tên nv, mức lương, ngày vào làm, ngày nhận lương.
Mỗi mặt hàng bán ở siêu thị được nhiều nhà cung cấp khác nhau cung ứng, mỗi nhà cung cấp cung ứng cung cấp nhiều mặt hàng. Mỗi nhà cung ứng cung cấp mặt hàng với giá nhất định. Thông tin cần lưu trữ về các nhà cung ứng và các mặt hàng bao gồm:
ü Mỗi nhà cung cấp có: mã số nhà cc, tên nhà cc, địa chỉ, số điện thoại.
ü Mỗi mặt hàng có: mã số mh, tên mh, đơn vị tính.
Mỗi khách hàng muốn mua hàng phải làm một đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng có thể mua nhiều mặt hàng khách nhau. Thông tin cần lưu trữ về khách hàng và đơn đặt hàng bao gồm:
ü Mỗi khách hàng có: mã số kh, tên kh, địa chỉ, thành phố
ü Mỗi đơn đặt hàng có một số riêng ( gọi là số của đơn đặt hàng), ngày của đơn đặt hàng, các mặt hàng cần mua và số lượng mua.

Bài 7 Công ty Phần mềm SSS chuyên Cung cấp các giải pháp tin học cho các Công ty đối tác. Hiện nay Công ty đang có nhu cầu Quản lý, theo dõi thông tin các dự án mà công ty đang thực hiện. Đồng thời cần theo dõi nhân sự tham gia vào các dự án đó. Các thông tin cần quản lý như sau:
Đối tác: Mã, Tên đối tác, Tên người liên hệ, Chức danh, Địa chỉ, Điện thoại,…
Dự án: Mã DA, Tên dự án, Thời gian bắt đầu, Thời gian kết thúc, Tổng kinh phí dự kiến, Tiền tạm ứng,… Đối tác có thể tạm ứng cho Công ty khi có yêu cầu, cần ghi lại thời gian tạm ứng và số tiền đã tạm ứng.
Nhân viên: Mã NV, Tên NV, Ngày vào làm, Địa chỉ, Hệ số lương,…
Một nhân viên có thể tham gia vào nhiều dự án, mỗi dự án có thể có nhiều nhân viên cùng tham gia. Tuy nhiên, khi mỗi nhân viên tham gia vào một dự án với chức vụ, vị trí nhất
định. Hàng tháng công ty cần thống kê danh sách các dự án đang thực hiện, hay dự án sẽ kết thúc trong tháng đó; Tính lương cho các nhân viên.

Bài 8 Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý thi tốt nghiệp” của trường CĐSP Nha Trang:
Trường CĐSP Nha Trang cần lập một hệ thống thông tin để quản lý việc thi tốt nghiệp của sinh viên. Công việc làm thi được tổ chức như sau:
- Ban Giám hiệu nhà trường thành lập một hội đồng thi để tổ chức và quản lý công tác thi tốt nghiệp (Gồm các cán bộ ở các phòng ban và giáo viên).
- Hội đồng thi được bố trí cho một số phòng thi, mỗi phòng thi mang một số hiệu phòng (SOPT) duy nhất để phân biệt, một phòng thi xác định địa chỉ phòng thi (ĐCPT) và khu vực thi (KHUVUC) ( Khu A, khu B, khu C). Số hiệu phòng thi được đánh số khác ở các khu vực thi.
- Giáo viên của nhà trường trực thuộc các khoa, phòng được điều động để coi thi, mỗi giáo viên như vậy được phân công coi thi ở nhiều phòng thi khác nhau và mỗi phòng tối thiểu có 2 giáo viên tham gia coi thi. Một giáo viên có một mã giáo viên (MAGV), một mã giáo viên xác định tên giáo viên (TENGV), chuyên môn giảng dạy (CHUYENMON), chức danh trong hội đồng thi (CHUCDANH) và thuộc khoa, phòng nào (KHOA).
- Mỗi sinh viên thuộc một lớp học, một lớp học có thể có hoặc không có sinh viên dự thi tốt nghiệp. Mỗi lớp có một mã lớp duy nhất (MALOP) để phân biệt, mã lớp xác định tên lớp học (TENLOP), sỉ số sinh viên (SISO) và thuộc sự quản lý của một khoa (KHOA).
- Các sinh viên dự thi có một số báo danh duy nhất (SOBD), mỗi số báo danh xác định tên thí sinh (TENTS), ngày sinh (NGSINH), giới tính (PHAI), mỗi sinh viên được xếp thi tại một phòng thi nhất định cho tất cả các môn.
- Mỗi môn thi có một mã số môn thi duy nhất (MAMT), mỗi mã môn thi xác định tên môn thi (TENMT). Mỗi môn thi được tổ chức trong một buổi của một ngày nào đó. Ứng với mỗi môn thi một sinh viên có một điểm thi duy nhất (DIEMTHI) và một kết quả (KETQUA) tương ứng với điểm thi đó. Nếu điểm thi một môn là từ 5 điểm trở lên thì được đánh dấu kết quả là “Đạt”, ngược lại nếu điểm thi dưới 5 thì được đánh dấu kết quả là “ Hỏng”.
- Sau khi kết thúc công tác thi thì Phòng đào tạo nhà trường tổ chức tổng hợp điểm thi để báo cáo với Ban giám hiệu nhà trường kết quả đạt tốt nghiệp và kết quả sinh viên không đạt trong kỳ thi, đồng thời gởi kết quả thi cho Bộ giáo dục để công nhận xét tốt nghiệp cho sinh viên. Phòng quản lý sinh viên kết hợp với các phòng ban khác làm công tác báo cáo - thống kê kết quả thi của sinh viên theo từng lớp.

Bài 9: Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý lịch dạy - học” ở trường CĐSP Nha Trang:
Trường CĐSP Nha Trang cần lập một hệ thống thông tin để quản lý việc dạy của giáo viên và việc học của sinh viên ở các lớp. Công việc quản lý được tổ chức như sau:
- Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên (MAGV) duy nhất để phân biệt, mỗi MAGV xác định các thông tin như : họ và tên giáo viên (HOTEN), địa chỉ (DCHI), số điện thoại (DTGV).
- Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý của một khoa nào đó.
- Mỗi môn học có một mã số môn học (MAMH) duy nhất, mỗi môn học xác định tên môn học (TENMH), số đơn vị học trình (DVHT) (số đơn vị học trình từ 2 đến Cool, số tiết (SOTIET). Ứng với mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một giáo viên.
- Mỗi phòng học có một số phòng học (SOPHONG) duy nhất, mỗi phòng có một chức năng (CHUCNANG); chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính, phòng nghe nhìn, xưởng thực tập cơ khí,…
- Mỗi khoa có một mã khoa (MAKHOA) duy nhất, mỗi khoa xác định các thông tin như: tên khoa (TENKHOA), điện thoại khoa (DTKHOA).
- Mỗi lớp có một mã lớp (MALOP) duy nhất, mỗi lớp có một tên lớp (TENLOP), sĩ số lớp (SISO). Mỗi lớp có thể học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý của một khoa nào đó.
- Hằng tuần, mỗi giáo viên phải lập lịch báo giảng cho biết giáo viên sẽ dạy những lớp nào, ngày nào (NGAYDAY), môn gì?, tại phòng nào, từ tiết nào (TUTIET) đến tiết nào (DENTIET), tựa đề bài dạy (BAIDAY), ghi chú (GHICHU) về các tiết dạy này, đây là giừo dạy lý thuyết (LYTHUYET) hay thực hành. Giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực hành và nếu LYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, mỗi ngày có 16 tiết, sáng từ tiết 1 đến tiết 6, chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16.

Bài 10: QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Để quản lý việc phân công các nhân viên tham gia vào xây dựng các công trình. Công ty xây dựng ABC tổ chức quản lý như sau:
Cùng lúc công ty có thể tham gia xây dựng nhiều công trình, mỗi công trình có một mã số công trình duy nhất (MACT), mỗi mã số công trình xác định các thông tin như: tên gọi công trình (TENCT), địa điểm(ĐIAĐIEM), ngày công trình được cấp giấy phép xây dựng (NGAYCAPGP), ngày khởi công (NGAYKC), ngày hoàn thành (NGAYHT).
Mỗi nhân viên của công ty ABC có một mã số nhân viên(MANV) duy nhất, một mã số nhân viên xác định các thông tin như: Họ tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), phái (PHAI), địa chỉ (ĐIACHI). Mỗi nhân viên phải chịu sự quản lý hành chánh bởi một phòng ban. Tất nhiên một phòng ban quản lý hành chánh nhiều nhân viên. Công ty có nhiều phòng ban (Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức, phòng chuyên môn, Phòng phục vụ,…). Mỗi phòng ban có một mã số phòng ban(MAPB) duy nhất, mã phòng ban xác định tên phòng ban (TENPB).
Công ty phân công các nhân viên tham gia vào các công trình, mỗi công trình có thể được phân cho nhiều nhân viên và mỗi nhân viên cùng lúc cũng có thể tham gia vào nhiều công trình. Với mỗi công trình một nhân viên có một số lượng ngày công (SLNGAYCONG) đã tham gia vào công trình đó.

Bài 11: QUAÛN LYÙ THÖ VIEÄN
Một thư viện tổ chức việc cho mượn sách như sau:
Mỗi quyển sách được đánh một mã sách (MASH) dùng để phân biệt với các quyển sách khác (giả sử nếu một tác phẩm có nhiều bản giống nhau hoặc có nhiều tập thì cũng xem là có mã sách khác nhau), mỗi mã sách xác định các thông tin khác như : tên sách (TENSACH), tên tác giả (TACGIA), nhà xuất bản (NHAXB), năm xuất bản (NAMXB).
Mỗi đọc giả được thư viên cấp cho một thẻ thư viện, trong đó có ghi rõ mã đọc giả (MAĐG), cùng với các thông tin khác như : họ tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), địa chỉ (ĐIACHI), nghề nghiệp(NGHENGHIEP).
Cứ mỗi lượt mượn sách, đọc giả phải ghi các quyển sách cần mượn vào một phiếu mượn, mỗi phiếu mượn có một số phiếu mượn (SOPM) duy nhất, mỗi phiếu mượn xác định các thông tin như: ngày mượn (NGAYMUON), đọc giả mượn, các quyển sách mượn và ngày trả (NGAYTRA). Các quyển sách trong cùng một phiếu mượn không nhất thiết phải trả trong trong cùng một ngày.

Bài 12: Công ty TNHH ABC, trực thuộc đơn vị khu vực miền Trung cần quản lý thông tin nhân viên thực hiện các đề án. Lược đồ CSDL gồm các lược đồ quan hệ sau:
Công ty có nhiều nhân viên, mỗi nhân viên có một mã số nhân viên duy nhất (MANV) để phân biệt và xác định các thông tin của nhân viên như họ tên (HOTEN), địa chỉ (DIACHI), ngày tháng năm sinh (NGAYSINH), trình độ nhân viên (TRDO) (Trung cấp, Cao Đẳng, Kỹ sư, Thạc sỹ, Tiến sỹ). Công ty chỉ tuyển những nhân viên có kinh nghiệm làm đề án và có tuổi từ 24 đến 50 tuổi.
Mỗi đề án được gán một mã số duy nhất (MADA) để phân biệt và xác định thông tin về đề án như tên đề án (TENDA), chủ đầu cho đề án đó (CHUDATU), ngân sách (NGANSACH). Để thực hiện thì mỗi đề án có ngân sách tối thiểu là 10.000.000 đồng.
Mỗi nhân viên(MANV) có thể tham gia nhiều đề án(MADA) và thực hiện đề án đó với số giờ làm việc (SOGIOLAM) (Số giờ làm việc của mỗi đề án phải lớn hơn 0 và không quá 150 giờ), được thực hiện tại một địa điểm thực hiện nào đó (DIADIEM_TH), ghi chú (GHICHU), ( nếu thời gian thực hiện đề án quá 150 giờ thì đánh dấu “X” ở cột ghi chú ngược lại là “rỗng”)

Bài 13: Hệ quản lý cửa hàng nước giải khát
Cửa hàng bán lẻ nước giải khát đủ loại (nước suối, rượu, nước ngọt, bia,…). Các loại
nước giải khát này thuộc nhiều hiệu khác nhau (ví dụ: nước cam hiệu Tribeco và Rừng
Hương). Mỗi loại nước trong mỗi hiệu có một giá bán lẻ khác nhau. Cửa hàng có một số
khách quen mua nước đều đặn ở cửa hàng – đối với số khách này, cửa hàng ghi nhận tên,
địa chỉ và số điện thoại. Mỗi lần khách đến mua nước, sau khi kiểm tra các mặt hàng và
số lượng cần mua, cửa hàng lập một hóa đơn trong đó có hóa đơn trong đó có ghi các
thông tin về khách hàng và chi tiết các loại nước trong mỗi hiệu cùng số lượng (đơn vị
tính là chai) và số tiền tương ứng. Ở cuối hóa đơn ghi tổng số tiền phải trả. Khách sẽ
thanh toán và nhận hàng ở bộ phận giao hàng. Riêng đối với khách quen, có trong hồ sơ
của khách hàng, thì cửa hàng chấp nhận cho lấy hàng trước (tại cửa hàng) và thanh toán
hóa đơn trong vòng 3 ngày.
Cuối mỗi ngày, cửa hàng kiểm tra lượng hàng còn trong mỗi loại nước của mỗi hiệu. Nếu
lượng tồn ở dưới mức tối thiểu thì cửa hàng sẽ đặt mua thêm ngày hôm sau. Lượng tồn
tối thiểu này được xác định dựa trên kinh nghiệm kinh doanh của cửa hàng. Mỗi loại
nước trong mỗi hiệu được cung cấp tại một nơi duy nhất gọi là đơn vị cung ứng. Đơn vị
cung ứng này có thể là xí nghiệp sản xuất hay công ty cung ứng nước giải khát. Mỗi lần
đặt hàng thì cửa hàng sẽ điền vào một phiếu đặt hàng trong đó có ghi ngày đặt, số lượng
cho từng loại. Đơn vị cung ứng sẽ áp dụng cho những đơn giá khác nhau cho mỗi lần đặt
hàng. Đơn vị cung ứng có thể giao hàng làm nhiều lần, tối đa là 3 lần trong vòng một
tuần. Mỗi lần giao hàng sẽ có một phiếu giao hàng kiêm hóa đơn trong đó có chi tiết các
loại nước giải khát, nhắc lại tổng lượng đặt, lượng đã giao, lượng giao đợt này, đơn giá,
số tiền tương ứng cho loại đó và số tiền tổng cộng phải trả. Cửa hàng phải thanh toán
ngay khi nhận hàng.

Bài 14: Quản lý đăng ký chuyên đề
Phòng giáo vụ tại một trường đại học muốn tin học hóa việc quản lý học các chuyên đề
của sinh viên. Sau đây là kết quả của việc phân tích thiết kế ứng dụng trên.
Mỗi sinh viên có một mã số duy nhất, một họ tên, thuộc một phái, có một ngày sinh, một
địa chỉ và học một ngành duy nhất.
Sinh viên có thể theo học nhiều ngành khác nhau. Mỗi ngành có một mã ngành duy nhất,
có một tên ngành duy nhất. Ngoài ra cũng cần lưu lại một con số cho biết số chuyên đề
mà một sinh viên theo học một ngành cụ thể phải học, và cũng cần lưu lại tổng số sinh
viên đã từng theo học ngành này.
Sinh viên phải học các chuyên đề khác nhau. Mỗi chuyên đề có một mã duy nhất và có
một tên duy nhất. Cần lưu lại tên về số sinh viên tối đa có thể chấp nhận được mỗi khi có
một lớp mở cho chuyên đề cụ thể.
Mỗi chuyên đề có thể được học bởi sinh viên thuộc nhiều ngành và sinh viên thuộc mỗi
ngành phải học nhiều chuyên đề. Mỗi ngành học tối đa là 8 chuyên đề.
Vào mỗi học kỳ của mỗi năm học, ta cần lưu lại các chuyên đề nào được mở ra cho học
kỳ của năm đó để sinh viên có thể đăng ký. Sinh viên chỉ được đăng ký những chuyên đề
có mở.
Khi sinh viên đăng ký học, lưu lại việc đăng ký học một chuyên đề của một sinh viên vào
một năm của một học kỳ nào đó.
Một sinh viên chỉ được đăng ký vào các chuyên đề thuộc ngành học của sinh viên đó mà
thôi. Mỗi năm có 2 học kỳ. Sinh viên chỉ được đăng ký tối đa là 3 chuyên đề trong một
học kỳ mà thôi.

Bài 15: Công ty Mai Linh có nhu cầu xây dựng CSDL để quản lý xe ô tô và việc cho thuê xe. Các thông tin cần lưu lại như sau:
§ Loại xe: Mã loại, số chỗ. VD: Mã loại: L01, số chỗ: 4.
§ Xe: Mã xe, hãng xe, biển số xe.
o VD: Mã xe: X01, hãng xe: Toyota, biển số xe: 29D – 0578.
o Một loại xe có thể có nhiều xe. Một xe chỉ thuộc về một loại xe.
§ Tuyến: Mã tuyến, điểm đến, quãng đường.
o VD: Mã tuyến: T01, điểm đến: Hải phòng, quãng đường (km): 100.
§ Khách: Mã khách, tên khách, điện thoại.
§ Hợp đồng thuê: Số HD, tên khách, điện thoại khách, tuyến, loại xe, số lượng xe, ngày đi, ngày về. Một hợp đồng chỉ thuê một loại xe.
o VD : Số HĐ: HĐ01, Tên khách: Trường ĐH Thăng Long, Điện thoại: 5581234, Tuyến: Hạ Long, Loại xe: 30 chỗ, Số lượng xe: 3, Ngày đi: 30/04/05, Ngày về: 02/05/05.
§ Giá thuê xe: VD giá thuê loại xe 7 chỗ đi Hạ Long là 850.000 đồng/xe, loại xe 7 chỗ đi Yên Tử thì giá thuê là 1.300.000 đồng/xe, loại xe 16 chỗ đi Hạ Long 1.000.000đ/xe, …

Bài 16: Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý chuyến bay” của hãng hàng không Nha Trang – Khánh Hòa:
Hãng hàng không Nha Trang – Khánh Hòa có mở nhiều tuyến bay trong nước và nước ngoài. Thông tin về Tuyến bay: mã tuyến bay, nước khởi hành, nước đến, đơn giá vé, số giờ bay.
Mỗi tuyến bay có nhiều chuyến bay, thông tin về chuyến bay: mã chuyến bay, loại máy bay, phi công lái, các hành khách đi trong chuyến bay.
Thông tin về hành khách gồm: Mã số, họ tên, ngày sinh. Một hành khách có thể đi trên nhiều chuyến bay khác nhau.
Hãng hàng không này có nhiều đơn vị bay, thông tin về đơn vị bay gồm: Mã số, tên đơn vị. Mỗi đơn vị bay gồm nhiều phi công. Thông tin về phi công: mã số, họ tên, mỗi phi công chỉ thuộc một đơn vị bay, một phi công co thể lái nhiều chuyến bay.

Bài 17: Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý bán hàng dân dụng” của công ty: Hoa Mai như sau:
Một cửa hàng bán đồ gia dụng cần xây dựng một cơ sở dữ liệu để quản lý kinh doanh của cửa hàng. Cửa hàng có nhiều mặt hàng như bàn, ghế, tủ,…thông tin về mặt hàng gồm: mã mặt hàng, tên mặt hàng, qui cách, giá bán.
Một mặt hàng thuộc một loại mặt hàng, thông tin về loại mặt hàng gồm: mã loại, tên loại. Khi đóng một mặt hàng, người quản lý lập một phiếu đóng hàng, trong đó ghi ngày đóng, mặt hàng cần đóng và các nguyên vật liệu đã dùng (cây, nhôm, sắt,…) cùng với số lượng tương ứng, các người thợ đóng mặt hàng này.
Khi nhập nguyên vật liệu, người quản lý lập một phiếu nhập nguyên vật liệu, trong đó ghi số phiếu, ngày lập phiếu, một nhà cung cấp và các nguyên vật liệu nhập cùng với số lượng và đơn giá tương ứng. Thông tin về nguyên vật liệu gồm: mã nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu. Thông tin về người thợ gồm: mã thợ, họ tên. Khi khách hàng đến mua hàng, người quản lý kho lập một hóa đơn bán hàng gồm: số hóa đơn, ngày lập, một khách hàng mua, các mặt hàng bán cùng với giá bán tương ứng. Một mặt hàng chỉ bán cho một khách hàng gồm: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại. Thông tin về nhà cung cấp gồm: mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, số điện thoại.

Bài 18: Mô tả hệ thống thông tin “ Quản lý bán xe” của công ty: Thành Công như sau:
Một cửa hàng bán xe gắn máy cần xây dựng một cơ sở dữ liệu để quản lý kinh doanh của cửa hàng. Cửa hàng có nhiều xe gắn máy khác nhau.
Thông tin về một xe gắn máy gồm : số sườn, số máy, màu, năm sản xuất, nước sản xuất (Thái lan, Trung quốc,……).
Mỗi xe gắn máy thuộc một kiểu xe(Super dream, Ware,…). Giá tiền của xe gắn máy phụ thuộc vào màu, kiểu xe và nước sản xuất và giá tiền này có thể thay đổi theo ngày.
Khi khách hàng đến mua xe, cửa hàng lập một hóa đơn bán gồm : số hóa đơn, ngày lập, một khách hàng mua, các xe gắn máy mà khách hàng mua, giá bán của xe gắn máy được xác định theo giá của ngày lập.
Thông tin về khách gồm: mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ. Cửa hàng không chấp nhận khách hàng trả xe đã mua.
Một lần sửa chữa một xe gắn máy, cửa hàng lập một phiếu sửa chữa gồm ngày giờ sửa, một xe gắn máy cần sửa, các phụ tùng thay thể cùng với số lượng và đơn giá tương ứng.

Bài 19: Người ta cần tổ chức một cơ sở dữ liệu cho một diễn đàn (forum). Biết rằng hoạt động của diễn đàn này như sau: Bất kỳ ai muốn tham gia vào diễn đàn đều phải đăng ký là thành viên của diễn đàn (khi đăng ký, mỗi một thành viên sẽ có một Login ID và mật khẩu sử dụng để đăng nhập). Thành viên của diễn đàn có thể gởi các bài viết mới lên diễn đàn và cũng có thể tham gia trả lời thảo luận các bài viết đã có. Mỗi một bài viết cũng như bài trả lời đều có các thông tin như ngày gởi bài, tiêu đề và nội dung của bài. Để thuận lợi, các bài viết được phân thành các mục chủ đề khác nhau (danh sách các chủ đề được quản trị hệ thống qui định sẵn).

Bài 20: Người ta cần xây dựng một Website nhằm quảng cáo các tour du lịch. Thông tin về các tour do các công ty du lịch cung cấp. Để có thể đăng tải các thông tin liên quan đến các tour du lịch của mình, các công ty phải đăng ký là thành viên của Website. Thông tin về mỗi một tour bao gồm các địa danh mà tour sẽ đi qua và kèm theo đó là thứ tự của địa danh trong chặng đi của tour. Các địa danh đã được tổ chức sẵn trong CSDL của máy chủ bao gồm các thông tin mã địa danh, tên địa danh và những giới thiệu ngắn gọn về địa danh.

Bài 21: Khoa CNTT cần phải tổ chức một CSDL để quản lý các phòng thực hành máy tính. Cho biết các thông tin sau đây:
· Thông tin về mỗi phòng máy bao gồm số phòng và tên người quản lý phòng máy.
· Các máy tính cũng được đánh số (mỗi máy có một số duy nhất). Ngoài ra, mỗi một máy tính còn có các thông tin liên quan bao gồm chủng loại CPU, tốc độ, dung lượng bộ nhớ RAM và đĩa cứng. Các máy tính được bố trí trong các phòng máy (mỗi một phòng máy phải có tối thiểu 20 máy và tối đa 50 máy).
· Ngoài ra, để tiện cho việc bố trí thực hành. CSDL còn phải cho biết mỗi một phòng máy có khả năng đáp ứng thực hành cho những môn học nào. Mỗi một môn học có thực hành ở các phòng máy có các thông tin liên quan là mã môn học, tên môn học và số đơn vị học trình. Hiển nhiên, một môn học có thể được thực hành ở các phòng máy khác nhau

Bài 22: Một công ty phải tổ chức một cơ sở dữ liệu để quản lý việc phân phối hàng từ các kho hàng của công ty đến các đại lý trong thành phố. Cho biết một số thông tin liên quan đến hoạt động này như sau:
· Thông tin về mỗi mặt hàng bao gồm mã hàng, tên mặt hàng.
· Thông tin về mỗi kho hàng bao gồm mã số của kho và địa chỉ kho hàng.
· Các đại lý bán hàng của công ty cũng cần phải được quản lý với các thông tin: mã đại lý, tên chủ đại lý, địa chỉ và điện thoại.
· Các mặt hàng được cất giữ trong kho, mỗi một mặt hàng chỉ được cất giữ ở đúng một kho hàng theo quy định.
· Khi một kho hàng nào đó xuất hàng cho một đại lý nào đó thì lập phiếu xuất kho. Trong phiếu xuất kho phải ghi số phiếu và ngày xuất kho. Một phiếu xuất kho có thể xuất nhiều mặt hàng và phải ghi rõ số lượng hàng được xuất ra là bao nhiêu.

Bài 23: Trường ĐHKH cần tổ chức một CSDL để quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên. Cho biết một số thông tin liên quan như sau:
· Mỗi một đề tài khi đăng ký thực hiện được cấp một mã số duy nhất. Ngoài ra, mỗi một đề tài còn có tên đề tài và lĩnh vực nghiên cứu mà đề tài thực hiện.
· Mỗi một đề tài phải do một giáo viên hướng dẫn. Thông tin về mỗi giáo viên bao gồm mã giáo viên, họ tên, học hàm và học vị.
· Thông tin về sinh viên được tổ chức trong CSDL bao gồm mã sinh viên, họ tên và tên lớp mà sinh viên theo học. Mỗi một đề tài phải có ít nhất một sinh viên tham gia và có không quá 5 sinh viên cùng tham gia trong một đề tài.

Bài 24: Quản lý học viên
Tại một trường giảng dạy các khóa học ngắn hạn có nhu cầu quản lí các thông tin sau:
Có nhiều khóa học, mỗi khóa học có một mã cho dễ nhận biết, một tên khóa học, ngày
bắt đầu, ngày kết thúc khóa học.
Trường có một đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy. Cần lưu lại mã giáo viên, họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, điện thoại.

Có thể có nhiều lớp học: mã lớp, tên lớp, lớp thuộc khóa nào, do 1 giáo viên đảm trách. Ngoài ra cần quan tâm sĩ số đăng ký là bao nhiêu, học viên nào làm lớp trưởng và lớp học tại phòng nào.
Thông tin của các học viên cũng được lưu lại để cuối khóa cấp chứng chỉ,
bằng cấp cho học viên: mã học viên, họ, tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, nghề nghiệp.

Mỗi khi học viên đăng ký học là có một biên lai được lưu lại, gồm các thông tin: số biên
lai, mã lớp học, mã học viên, điểm số mà học viên đạt được sau khi học viên kết thúc
khóa học, xếp loại, số tiền nộp là bao nhiêu.

Bài 25-28: Một thư viện cần quản lý việc đăng ký, mượn và trả sách của các bạn đọc thư viện. Sau đây là phần mô tả theo các nghiệp vụ hàng ngày của thư viện:
Thủ thư gọi sách là đầu sách (dausach). Mỗi đầu sách có một ISBN để phân biệt với các đầu sách khác. Các đầu sách có cùng tựa (tuasach) sẽ có ISBN khác nhau nếu chúng được dịch ra nhiều thứ tiếng (ngonngu) khác nhau và được đóng thành bìa (bia) khác nhau. Mỗi tựa sách có một mã tựa sách để phân biệt với các tựa sách khác. (Mã số được đánh số tự động, bắt đầu từ 1, 2, 3, ,…). Một đầu sách có thể có nhiều bản sao (cuonsach) ứng với đầu sách đó. Mỗi đầu sách có một trạng thái (trangthai) cho biết cuốn sách đó có thể cho mượn được hay không. Mỗi tựa sách của một tác giả (tacgia) và có một bản tóm tắt nội dung (tomtat) của sách (có thể là một câu hay vài trang). Khi bạn đọc muốn biết nội dung của cuốn sách nào, thì thủ thư sẽ xem phần tóm tắt của tựa sách đó và trả lời bạn đọc.
Để trở thành độc giả (docgia) của thư viện, thì mỗi bạn đọc phải đăng ký và cung cấp các thông tin cá nhân cũng như địa chỉ và điện thoại của mình. Thủ thư sẽ cấp cho bạn đọc một thẻ điện tử, trên đó có mã số thẻ chính là mã số bạn đọc để phân biệt các bạn đọc khác. (Mã số được đánh số tự động, bắt đầu từ 1, 2, 3, ,…). Thẻ này có giá trị trong 1 năm kể từ ngày đăng ký. Một tháng trước ngày hết hạn thẻ, thủ thư sẽ thông báo cho bạn đọc biết để đến gia hạn thêm.
Một bạn đọc (gọi là nguoilon) có thể bảo lãnh cho những người khác nhỏ hơn 18 tuổi (gọi là treem) để cũng trở thành độc giả của thư viện. Do đó, thẻ của thiếu nhi chỉ có giá trị trong thời hạn còn hiệu lực của độc giả bảo lãnh cho thiếu nhi đó. Thủ thư cần biết thông tin về thiếu nhi như: tên, và ngày sinh. Khi thiếu nhi đó đủ 18 tuối, thì bạn đọc đó (treem) được hệ thống cập nhật thành độc giả (nguoilon).

Bài 26-27: Công ty Đất Việt có nhu cầu xây dựng CSDL để quản lý nhân viên và quản lý các dự án do Công ty thực hiện. Sau khi khảo sát thực tế, kết quả thu được như sau :
² Nhân viên làm việc trong các phòng ban, mỗi phòng ban có nhiều nhân viên, tuy nhiên tại một thời điểm một nhân viên chỉ được làm việc trong một phòng.
² Đứng đầu mỗi phòng ban là một nhân viên với vai trò là Trưởng phòng. Do vậy một nhân viên có thể quản lý nhiều nhân viên khác, và mỗi nhân viên chỉ chịu sự quản lý bởi một nhân viên.
² Công ty lưu các thông tin về nhân viên, gồm có : Tên NV, Ngày sinh, Giới tính, Số Chứng minh thư, Địa chỉ, Ngày vào làm, Bậc lao động,... Một nhân viên chỉ được nhận vào làm nếu có tuổi từ 20 trở lên; số CMT của nhân viên trong cùng quốc gia là duy nhất và giới tính của Nhân vi ên được ký hiệu là “M” (Nam) hoặc “F” (Nữ).
² Hàng năm, mỗi nhân viên có thể nghỉ phép, số ngày phép tùy thuộc vào bậc lao động mà nhân viên đó được sắp xếp.
² Công ty còn có nhu cầu quản lý nhân viên theo từng thành phố để dễ dàng phân công, bố trí công việc.
² Mỗi nhân viên có thể được hưởng nhiều mức lương khác nhau, tuy nhiên tại một thời điểm chỉ được hưởng một mức lương nhất định. Công ty cũng cần theo dõi sự thay đổi lương của nhân viên đó trong quá trình làm việc tại Công ty. Các mức lương do công ty quy định và có thể có nhiều Nhân viên ở cùng một mức lương.
² Công ty ký hợp đồng thực hiện dự án với các đối tác. Thông tin về các đối tác bao gồm: tên công ty và địa chỉ trụ sở của Công ty đối tác.
² Mỗi dự án có thể được thực hiện tại nhiều thành phố khác nhau, tại mỗi thành phố cần biết địa chỉ văn phòng của dự án đó. Thời gian thực hiện một dự án không dưới 3 tháng.
² Công ty cần biết dự án thực hiện bắt đầu từ thời gian nào, thời gian kết thúc dự kiến, tổng kinh phí của dự án và nhân viên nào chịu trách nhiệm quản lý dự án đó.
² Mỗi nhân viên có thể tham gia nhiều dự án khác nhau, tuy nhiên chỉ là những dự án được thực hiện tại thành phố mà nhân viên đó sinh sống.
² Ngoài lương công ty trả ở trên, mỗi nhân viên đều được nhận thêm lương theo từng dự án mà họ tham gia. Hàng tháng nhân viên nhận tiền lương dự án vào một ngày nhất định. Lưu ý rằng nhân viên không được nhân tiền lương này sau khi dự án đã kết thúc.

Bài 29: Heä thoáng quaûn lyù kho löu tröõ vaên baûn phaùp quy goàm moät soá loaïi thöïc theå vaø caùc moái lieân keát sau:
1. C_vaên_ñeán goàm caùc thuoäc tính: ngaøy_phaùt_haønh, soá vaø kyù hieäu CV, trích yeáu noäi dung, ngaøy nhaän, soá trang, ghi chuù.
2. C_vaên_ñi goàm caùc thuoäc tính: ngaøy_phaùt_haønh, soá vaø kyù hieäu CV, trích yeáu noäi dung, ngöôøi kyù, soá tôø trang kyù,ngaøy trình kyù, ghi chuù.
3. C_vaên_ñeán vaø C_vaên_ñi ñeàu laø C_vaên, laø hai loaïi thöïc theå chuyeân bieät hoùa cuûa loaïi thöïc theå C_vaên.
4. C_vieân goàm caùc thuoäc tính: maõ_cvieân, phoøng ban, ghi chuù boå sung (neáu coù).
5. G_quyeát goàm caùc thuoäc tính: maõ_cvieân, soá_cv, ngaøy nhaän, thôøi haïn traû lôøi, keát quaû_gq.
Moãi Cvaên ñeán (töø moät ñôn vò hay caù nhaân) coù yeâu caàu giaûi quyeát thì coâng vaên ñoù seõ ñöôïc chuyeån ñeán moät C_vieân ñeå n/c vaø ñeà xuaát höôùng giaûi quyeát trong moät thôøi haïn nhaát ñònh

Bài 30: Để theo dõi việc giảng dạy và tạm ứng tiền giảng dạy của giáo viên người ta cần lưu trữ các thông tin như sau:
Mỗi giáo viên cần lưu: 1 mã số, họ tên, và chức danh. Ứng với mỗi chức danh có qui định về số tiết chuẩn và tiền thù lao mỗi tiết dạy.
Để theo dõi việc giảng dạy của giảng viên trong một năm học nào đó. Người ta cần lưu thông tin: giáo viên nào, dạy lớp nào, môn gì, bao nhiêu tiết, sĩ số lớp là bao nhiêu, hệ số quy đổi là bao nhiêu, tính ra số tiết quy chuẩn là bằng bao nhiêu.
Để quản lý việc tạm ứng tiền giảng dạy của các giáo viên, người ta cần biết các thông tin: giảng viên nào, tạm ứng lần thứ mấy, bao nhiêu tiền.

Bài 31: Công ty kinh doanh xe gắn máy Đông á cần quản lý việc kinh doanh của mình bằng máy tính. Các vấn đề mà công ty đặt ra như sau:
Khi mua/bán hàng: công ty cần lưu lại thông tin về khách hàng như: mã số khách hàng (do công ty tự đặt, không trùng nhau), họ tên khách hàng, địa chỉ khách hàng, điện thoại liên lạc, mã số thuế của khách hàng.
Mỗi mặt hàng gồm có: mã hàng (không trùng nhau), tên hàng, đơn vị tính.
Công ty có nhiều cửa hàng, mỗi cửa hàng gồm có mã cửa hàng (không trùng nhau), tên cửa hàng, địa chỉ,điện thoại liên lạc.
Mỗi lần nhập hàng. Công ty viết 1 phiếu nhập. Trên phiếu nhập có các thông tin chung như: số thứ tự phiếu (không trùng nhau), ngày nhập, mã số của khách hàng, mã cửa hàng, lý do nhập, tỷ lệ thuế GTGT, số thuế GTGT của phiếu nhập. Mỗi phiếu nhập có các thông tin chi tiết về việc nhập hàng như: mã hàng nhập (1 phiếu có thể nhập nhiều mặt hàng), số lượng nhập của mỗi mặt hàng, đơn giá của mặt hàng nhập, và tổng số tiền của mỗi mặt hàng.
Mỗi lần xuất hàng. Công ty cũng lập phiếu xuất và trên phiếu xuất cũng phải chứa các thông tin chung và các thông tin chi tiết như phiếu nhập.

Về Đầu Trang Go down
vohuuhau
----unlimited----
----unlimited----
vohuuhau

Tổng số bài gửi : 790
Bình chọn : 1382
Join date : 07/01/2010
Age : 39
Đến từ : Thiên đường cỏ xanh ^_^

Bài tập CSDL Empty
Bài gửiTiêu đề: Re: Bài tập CSDL   Bài tập CSDL I_icon_minitimeWed Sep 22, 2010 9:22 pm

thanks Nhieu nha ^_^!
Về Đầu Trang Go down
 

Bài tập CSDL

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
TinVIP :: Góc học tập :: Tài Liệu Học Tập-
Chuyển đến